Thứ Hai, 07/10/2024
Ngày đăng: 25/10/2022 - Lượt xem: 47
Xem với cỡ chữ

Chỉ số PAPI năm 2021 tỉnh Bắc Kạn xếp thứ 34/63 tỉnh, thành phố

Theo kết quả công bố Chỉ số PAPI năm 2021, tỉnh Bắc Kạn đạt 42,153/80 điểm, tính từ điểm cao đến thấp xếp thứ 34/63 tỉnh, thành phố.

PAPI - công cụ phản ánh tiếng nói người dân về mức độ hiệu quả điều hành của chính quyền

Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (viết tắt theo tiếng Anh là PAPI) là công cụ phản ánh tiếng nói người dân về mức độ hiệu quả điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Chỉ số này do Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES) phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (VFF-CRT), Công ty Phân tích Thời gian thực (RTA) và Chương trình Phát triển Liên hợp quốc  tại Việt Nam (UNDP) thực hiện đánh giá.

Đối tượng khảo sát là người dân trên toàn lãnh thổ Việt Nam, năm 2021 thực hiện khảo sát 15.833 người dân. Việc khảo sát được chọn ngẫu nhiên những người dân từ 18 tuổi trở lên với đặc điểm nhân khẩu đa dạng. Trong số những người tham gia phỏng vấn có 14.791 người có hộ khẩu thường trú ở 63 tỉnh, thành phố và 1.042 người tạm trú ở 12 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Chỉ số PAPI có 08 chỉ số nội dung gồm: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai, minh bạch; Trách nhiệm giải trình với nhân dân; Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; Thủ tục hành chính công; Cung ứng dịch vụ công; Quản trị môi trường;  Quản trị điện tử.

 Điểm tối đa của Chỉ số PAPI là 80 điểm trên 08 chỉ số nội dung, mỗi chỉ số nội dung có điểm tối đa là 10 điểm và được phân theo nhóm, có 04 nhóm gồm: Nhóm đạt điểm cao nhất; nhóm đạt điểm trung bình cao; nhóm đạt điểm trung bình thấp; nhóm đạt điểm thấp nhất.

Việc phân nhóm và so sánh các tỉnh, thành phố trong báo cáo do Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng đưa ra chỉ mang tính tương đối. Chỉ số PAPI không xếp hạng các địa phương bởi mỗi tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế, xã hội, dân số và địa lý khác nhau. Tuy nhiên, những tỉnh, thành phố có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tương đồng có thể so sánh và học hỏi lẫn nhau.

Kết quả công bố Chỉ số PAPI năm 2021, tỉnh Bắc Kạn

Theo kết quả công bố Chỉ số PAPI năm 2021, tỉnh Bắc Kạn đạt 42,153/80 điểm, giảm 0,567 điểm so với năm 2020 (năm 2020 đạt 42,72/80 điểm); tính từ điểm cao đến thấp xếp thứ 34/63 tỉnh, thành phố, giảm 02 bậc so với năm 2020 (năm 2020 xếp thứ 42/63 tỉnh, thành phố); ở nhóm thứ 3 là nhóm đạt điểm trung bình thấp, nhóm này có 15 tỉnh, thành phố (năm 2020 ở nhóm thứ 2 nhóm đạt điểm trung bình cao). Trong 08 chỉ số nội dung có 02 chỉ số nội dung tăng điểm (Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; Cung ứng dịch vụ công) và 06 chỉ số nội dung giảm điểm so với năm 2020.

Thông tin chính thức đăng tải trên website https://papi.org.vn

Cụ thể, Chỉ số nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở” đạt 4,86/10 điểm, xếp thứ 24/63 tỉnh, thành phố, ở nhóm trung bình cao (so với năm 2020, điểm số giảm 0,36 điểm; thứ bậc giảm 07 bậc và nhóm giữ nguyên). Trong đó: Tri thức công dân đạt 0,66/2,5 điểm; Cơ hội tham gia đạt 1,68/2,5 điểm; Chất lượng bầu cử đạt 1,56/2.5 điểm; Đóng góp tự nguyện đạt 0,96/2,5 điểm.

Chỉ số nội dung “Công khai, minh bạch” đạt 5,21/10 điểm, xếp thứ 26/63 tỉnh, thành phố, ở nhóm trung bình cao (so với năm 2020, điểm số giảm 0,38 điểm; thứ bậc giảm 12 bậc; nhóm giảm 1). Trong đó: Tiếp cận thông tin đạt 0,84/2,5 điểm; Công khai danh sách hộ nghèo đạt 1.85/2,5 điểm; Công khai thu, chi ngân sách cấp xã/phường đạt 1,29/2,5 điểm; Công khai kế hoạch sử dụng đất, khung giá bồi thường đạt 1,23/2,5 điểm.

Chỉ số nội dung “Trách nhiệm giải trình với nhân dân” đạt 4,25/10 điểm (Đạt thấp), xếp thứ 35/63 tỉnh, thành phố, ở nhóm trung bình thấp (so với năm 2020, điểm số giảm 0,63 điểm; thứ bậc giảm 2 bậc; nhóm giữ nguyên). Trong đó, Hiệu quả tương tác với các cấp chính quyền đạt 1,9/3,4 điểm; Giải đáp khiếu nại, tố cáo, khúc mắc của người dân đạt 0,57/3,3 điểm; Tiếp cận dịch vụ tư pháp đạt 1,78/3,3 điểm.

Chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” đạt 6,86/10 điểm, xếp thứ 28/63 tỉnh, thành phố, ở nhóm trung bình cao (so với năm 2020, điểm số tăng 0,4 điểm; thứ bậc tăng 25 bậc; nhóm tăng 2). Trong đó, Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền đạt 1,68/2,5 điểm; Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công đạt 2,07/2,5 điểm; Công bằng trong tuyển dụng vào nhà nước đạt 1,21/2,5 điểm; Quyết tâm chống tham nhũng đạt 1,89/2,5 điểm.

Chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công” đạt 6,95/10 điểm, xếp thứ 48/63 tỉnh, thành phố, ở nhóm thấp nhất (so với năm 2020, điểm số giảm 0,32 điểm; thứ bậc giảm 05 bậc; nhóm giảm 1). Trong đó, Chứng thực/xác nhận của chính quyền đạt 2,52/3,4 điểm; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 2,11/3,3 điểm; Dịch vụ làm thủ tục hành chính (TTHC) cấp xã/phường đạt 2,33/3,3 điểm.

Chỉ số nội dung “Cung ứng dịch vụ công” đạt 7,8/10 điểm, xếp thứ 27/63 tỉnh, thành phố, ở nhóm trung bình cao (so với năm 2020, điểm số tăng 0,53 điểm; thứ bậc tăng 16 bậc; nhóm giữ nguyên). Trong đó, Y tế công lập đạt 2,14/2,5 điểm; Giáo dục tiểu học công lập đạt 1,88/2,5 điểm; Cơ sở hạ tầng căn bản đạt 1,87/2,5 điểm; An ninh, trật tự đạt 1,91/2,5 điểm.

Chỉ số nội dung “Quản trị môi trường” đạt 3,65/10 điểm (Đạt thấp), xếp thứ 22/63 tỉnh, thành phố, ở nhóm trung bình cao (so với năm 2020, điểm số giảm 0,03 điểm; thứ bậc giảm 02 bậc; nhóm giữ nguyên). Trong đó, Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường đạt 1,05/3,4 điểm; Chất lượng không khí đạt 1,8/3,3 điểm; Chất lượng nước 0,79/3,3 điểm.

Chỉ số nội dung “Quản trị điện tử” đạt 2,58/10 điểm (Đạt thấp), xếp thứ 51/63 tỉnh, thành phố, ở nhóm thấp nhất (so với năm 2020, điểm số giảm 0,03 điểm; thứ bậc giảm 09 bậc; nhóm giảm 1). Trong đó, Sử dụng cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương đạt 0,46/3,4 điểm; Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương đạt 1,69/3,3 điểm; Phúc đáp qua cổng thông tin điện tử 0,44/3,3 điểm.

Trong 08 chỉ số nội dung, có 04 chỉ số nội dung đạt từ 5/10 điểm trở lên và 04 nội dung đạt dưới 5 điểm; có 05 nội dung ở nhóm thứ 2 (nhóm trung bình cao), 01 nội dung ở nhóm thứ 3 (nhóm trung bình thấp) và 02 nội dung ở nhóm thứ 4 (nhóm thấp nhất). Chưa có chỉ số nội dung đạt điểm tối đa và chưa có chỉ số nội dung xếp ở nhóm điểm cao nhất, còn có 02 chỉ số nội dung xếp ở nhóm đạt điểm thấp nhất, do đó tổng điểm chỉ số năm 2021 giảm 0,567 điểm so với năm 2020 và thứ bậc giảm 02 bậc so với năm 2020.

***

Năm 2021 là năm bản lề của nhiệm kỳ chính quyền các cấp giai đoạn 2021 - 2026, Chỉ số PAPI 2021 cung cấp dữ liệu để làm cơ sở cho các tỉnh, thành phố theo dõi tiến trình thực hiện nhiệm vụ trong quản lý, điều hành, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công, phục vụ nhân dân trong năm. Việc đánh giá kết quả Chỉ số PAPI giúp các cấp chính quyền địa phương nhìn lại chính mình sau một năm hoạt động.

Chỉ số PAPI có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá cần các cấp chính quyền địa phương quan tâm để hiểu rõ hơn đánh giá và kỳ vọng của người dân. Đây là Chỉ số đóng vai trò như một ‘tấm gương’ để từng địa phương ‘soi chiếu’ chung về hiệu quả công tác điều hành và cung ứng dịch vụ công trong năm qua. Quan trọng hơn, các cấp chính quyền cần nhìn vào từng thước đo cụ thể để đánh giá lại những gì đã làm được hay chưa làm được để cải thiện và đổi mới trong năm tiếp theo. Để người dân đánh giá tích cực hơn hiệu quả hoạt động công vụ, lãnh đạo chính quyền các cấp cần rà soát từng vấn đề cụ thể ưu tiên cần giải quyết trong ngắn hạn và trung hạn, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp, từng ngành liên quan nhằm đổi mới phương thức phục vụ nhân dân./.

 

Nguyễn Nga